Câu 17: Xây dựng nhà nước XHCN.

0 nhận xét
a ,Quan niệm về Nhà nước xã hội chủ nghĩa
+Mác Ăng ghen và Lênin căn cứ vào điều kiện thực tiễn cụ thể đã đưa ra những luận điểm khác nhau về chuyên chính vô sản. Trên cơ sở đó có thể định nghĩa về chuyên chính vô sản như sau: "Chuyên chính vô sản là sự thống trị chính trị của giai cấp công nhân do cách mạng xã hội chủ nghĩa sinh ra và có sứ mệnh xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội, đưa nhân dân lao động lên địa vị làm chủ trên tất cả các mặt của đời sống xã hội trong một xã hội cao hơn xã hội tư bản chủ nghĩa".
+Chủ nghĩa Mác Lênin quan niệm nhà nước chuyên chính vô sản thống nhất căn bản với nhà nước xã hội chủ nghĩa về bản chất, vai trò, chức năng, nhiệm vụ… Nhà nước xã hội chủ nghĩa nằm trong nền dân chủ xã hội chủ nghĩa hệ thống chính trị xã hội chủ nghĩa. Là một loại hình nhà nước nó cũng kế thừa những giá trị dân chủ của nhân loại đạt được trước đó để xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa.
b, Bản chất, đặc trưng,chức năng, nhiệm vụ của nhà nước xã hội chủ nghĩa
++Bản chất của nhà nước xã hội chủ nghĩa.
Mác Ăngghen đã chỉ rõ nhà nước chẳng qua chỉ là bộ máy của giai cấp này dùng để trấn áp các giai cấp khác. Nhà nước chỉ là công cụ chuyên chính của một giai cấp, là tổ chức chính trị của giai cấp thống trị vè kinh tế nhằm đảm bảo tật tự xã hội. Do đó nhà nước xã hội chủ nghĩa cũng như các nhà nước khác trong lịch sử - nó mang bản chất giai cấp của giai cấp thống trị - giai cấp công nhân. Chuyên chính vô sản là sự lãnh đạo về chính trị của giai cấp công nhân với toàn xã hội. Nhưng sự lãnh đạo của giai cấp công nhân phải thông qua chính đảng của nó. Đảng lãnh đạo xã hội thông qua nhà nước xã hội chủ nghĩa. Chuyên chính vô sản là loại liên minh đặc biệt giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và các tầng lớp khác do vậy nhà nước xã hội chủ nghĩa còn mang tính nhân dân và tính dân tộc rộng rãi.
* Đặc trưng
+ Nhà nước XHCN là công cụ cơ bản để thực hiện quyền lực của nhân dân lao động đặt dưới sự lãnh đạo của đảng cộng sản.
+Nhà nước XHCN bảo vệ cho lợi ích của tất cả những người lao động tức là tuyệt đại đa số nhân dân trong đó có GCCN.
+Nhà nước XHCN là tổ chức, xây dựng toàn diện xã hội mới- xã hội chủ nghĩa và cộng sản chủ nghĩa.
+Nhà nước XHCN nằm trong nền dân chủ XHCN.
+ Nhà nước XHCN là một kiểu nhà nước đặc biệt, “nhà nước không còn nguyên nghĩa”, là “nữa nhà nước”. Sau khi những cơ sở kinh tế - xã hội cho sự tồn tại của nhà nước mất đi thì nhà nước cũng không còn, nhà nước “tự tiêu vong”. Đây cũng là một đặc trưng nổi bật của nhà nước vô sản.
+Chức năng của nhà nước chuyên chính vô sản.
Cũng như các nhà nước khác trong lịch sử nhà nước xã hội chủ nghĩa có hai chức năng:
chức năng thống trị chính trị của giai cấp và chức năng xã hội; chức năng đối nội và đối ngoại
Với tư cách là công cụ, phương tiện của giai cấp công nhân nhà nước xã hội chủ nghĩa có chức năng bao lực trấn áp: quản lý xã hội dựa trên pháp luật theo quan điểm đường lối của Đảng
Cộng sản, sử dụng công cụ bạo lực để đập tan sự phản kháng của kẻ thù, quét sạch tàn dư của xã hội cũ. Chức năng tổ chức xây dựng: nhằm cải biến trật tự tư bản chủ nghĩa và hình thành trật tự chủ nghĩa cộng sản, tạo ra trật tự kinh tế, mối quan hệ xã hội mới. (Đây là chức năng chủ yếu). Nó thuộc về chức năng đối nội. Nhà nước xã hội chủ nghĩa phải thực hiện chức năng đối ngoại là mở rộng quan hệ hữu nghị với các nước khác theo nguyên tắc tôn trọng, bình đẳng và cùng có lợi.

Nhiệm vụ của nhà nước xã hội chủ nghĩa gắn liền với chức năng, là sự cụ thể hóa chức năng của nhà nước. Nhà nước có nhiệm vụ quản lý kinh tế, xây dựng và phát triển kinh tế, nâng cao năng suất lao động đáp ứng yêu cầu của xã hội. Xây dựng các quan hệ xã hội mới, quản lý đời sống xã hội, xây dựng và quản lý văn hóa mới.

Câu 16: Xây dựng nền dân chủ XHCN.

0 nhận xét
a, Quan niệm về dân chủ
Khi Nhà nước chủ nô đầu tiên xuất hiện ở Hy Lạp "dân chủ" mới chính thức được sử dụng. Dân chủ là quyền lực của dân. Nhưng khái niệm dân chủ: giai cấp chủ nô, tăng lữ, thương gia một số người tự do còn nô lệ không được coi là dân.
+Dưới chế độ phong kiến: Địa chủ phong kiến nắm quyền lực xã hội thực hiện cưỡng bức phi kinh tế, chiếm đoạt ruộng đất đối với nông dân.
+Dân chủ tư sản có bước phát triển mới trong lịch sử nhưng quyền lực thực sự không phải của nhân dân lao động mà thuộc về gia cấp tư sản.
+ Cách mạng tháng Mười Nga năm 1917 mở ra một thời đại mới: Giành lại quyền lực thực sự của dân-tức là dân chủ thực sự và lập ra nền dân chủ xã hội chủ nghĩa để thực hiện quyền lực của nhân dân.
+Tóm lại, nhân loại có nhu cầu về dân chủ và thực thi quyền lực của dân, nhưng dân là ai? Do bản chất chế độ xã hội quy định.
Quan niệm của chủ nghĩa Mác - Lênin về dân chủ :
-Thứ nhất, chủ nghĩa Mác kế thừa và khẳng định: dân chủ là nhu cầu khách quan của nhân dân lao động, dân chủ là quyền lực của nhân dân.
-Thứ hai, khi có giai cấp, Nhà nước xuất hiện dân chủ chủ yếu thực hiện bằng Nhà nước thì không có dân chủ chung chung phi giai cấp mà dân chủ thể hiện bản chất của giai cấp thống trị.
-Thứ ba, từ khi có Nhà nước dân chủ, thì dân chủ còn có ý nghĩa là một hình thức Nhà nước thì quyền lực thuộc về nhân dân, còn dân là ai thì do quy định của giai cấp thống trị, lúc này dân chủ gắn liền với một hệ thống chuyên chính của giai cấp thống trị xã hội.
-Thứ tư, với một chế độ dân chủ và nhà nước tương ứng, mọi lĩnh vực của đời sống xã hội đều bị chi phối bởi giai cấp cầm quyền.
b, Bản chất của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa
+Dân chủ xã hội chủ nghĩa là đảm bảo toàn bộ quyền lực thuộc về nhân dân, nhân dân thực sự là người chủ trên tất cả các lĩnh vực đời sống xã hội. Kết tinh trong đó toàn bộ giá trị dân chủ đã đạt được trong lịch sử và nảy sinh những giá trị dân chủ tiến bộ hơn.
Bản chất của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa được thể hiện:
+Bản chất chính trị:
Dưới sự lãnh đạo duy nhất của Đảng cộng sản thực hiện quyền lực thuộc về nhân dân. Nhân dân trở thành người làm chủ xã hội, tham gia rộng rãi vào công việc quản lý của Nhà nước, thực hiện các quyền dân chủ, làm chủ, quyền con người, thỏa mãn ngày càng cao hơn các nhu cầu và lợi ích của nhân dân.
+Bản chất kinh tế: (Đây là cơ sở của dân chủ).
Dựa trên chế độ công hữu về tư liệu sản xuất chủ yếu của xã hội. Thể hiện thông qua quá trình ổn định và phát triển sản xuất đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của xã hội. Nhân dân tham gia vào quá trình tổ chức phân công lao động xã hội, phân phối sản phẩm xã hội. Kinh tế xã hội chủ nghĩa phát triển qua quá trình tiếp thu mọi thành quả mà nhân loại đã đạt được trước đó, đồng thời lọc bỏ những yếu tố tích cực kìm hãm của các chế độ kinh tế trước đó.
Bản chất tư tưởng văn hóa:
Nền dân chủ xã hội chủ nghĩa lấy chủ nghĩa Mác - Lênin làm nền tảng tư tưởng cho sự phát triển của xã hội. Phát triển truyền thống giá trị của văn hóa dân tộc kết hợp với tinh hoa văn hóa nhân loại. Xây dựng nền văn hóa theo lập trường của gia cấp công nhân.
Tóm lại: Dân chủ XHCN chủ yếu được thực hiện bằng Nhà nước xã hội chủ nghĩa.
c. Tính tất yếu của việc xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa
+ Thực hiện dân chủ đầy đủ, rộng rãi trở thành một yêu cầu khách quan của sự nghiệp xây dựng CNXH.
+Việc xây dựng thành công nền dân chủ XHCN đảm bảo cho sự thành công của CNXH. Vì xây dựng nền dân chủ XHCN là quy luật của sự hình thành và tự hoàn thiện của hệ thống chuyên chính vô sản, hệ thống chính trị XHCN. Đây là điều kiện, tiền đề thực hiện quyền lực, quyền làm chủ của nhân dân.
+ Xây dựng thành công nền dân chủ XHCN vừa là mục tiêu, vừa là động lực của công cuộc xây dựng CNXH.

Câu 15: Xu thế tất yếu ra đời hình thái kinh tế XHCN.

0 nhận xét
1. Khái niệm hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa
Các nhà sáng lập chủ nghĩa Mác-Lênin phát hiện ra quy luật khách quan của quá trình biến chuyển cách mạng căn bản và khẳng định lịch sử xã hội loài người là lịch sử kế tiếp nhau của các hình thái kinh tế - xã hội phát triển từ thấp đến cao diễn ra như “một quá trình lịch sử - tự nhiên”.
+Hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa là chế độ xã hội phát triển cao nhất, có quan hệ sản xuất dựa trên sở hữu công cộng về tư liệu sản xuất, thích ứng với lực lượng sản xuất ngày càng phát triển, tạo thành cơ sở hạ tầng có trình độ cao hơn so với cơ sở hạ tầng của chủ nghĩa tư bản; có kiến trúc thượng tầng tương ứng thực sự là của nhân dân với trình độ xã hội hoá ngày càng cao.
2. Xu thế tất yếu ra đời hình thái kinh tế XHCN
+Sự phát triển của xã hội loài người là một quá trình lịch sử tự nhiên của sự thay thế các hình thái kinh tế xã hội từ thấp đến cao. Lịch sử xã hội loài người trải qua các hình thái kinh tế xã hội: cộng xã nguyên thuỷ, chiếm hữu nô lệ, phong kiến, tư bản chủ nghĩa và tiến tới là cộng sản chủ nghĩa.
+Lực lượng sản xuất của chủ nghĩa tư bản phát triển đến trình độ xã hội hóa càng cao thì càng làm mâu thuẫn giữa nhu cầu phát triển của lực lượng sản xuất với sự kìm hãm của quan hệ sản xuất mang tính tính tư bản chủ nghĩa càng thêm sâu sắc.
+Tính mâu thuẫn gay gắt trong lĩnh vực kinh tế của chủ nghĩa tư bản biểu hiện trên lĩnh vực chính trị- xã hội là mâu thuẫn giữa giai cấp công nhân , nhân dân lao động với giai cấp tư sản ngày càng trở lên quyết liệt.Cuộc đấu tranh giữa giai cấp công nhân và giai cấp tư sản xuất hiện ngay từ khi chủ nghĩa tư bản hình thành.
+Mâu thuẫn đó chỉ có thể giải quyết bằng một cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa, thiết lập hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa với quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa nhằm mở đường cho lực lượng sản xuất phát triển.
+Sự phát triển của CNTB đã tạo ra những tiền đề vật chất: nền đại công nghiệp, giai cấp công nhân hiện đại, sự phát triển các mâu thuẫn trong lòng xã hội tư bản: mâu thuẫn giữa giai cấp công nhân và giai cấp tư sản; mâu thuẫn giữa LLSX xã hội hoá ngày càng cao với chế độ chiếm hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa về TLSX. Nhu cầu tất yếu của sự thay thế hình thái KTXH TBCN bằng hình thái KTXH- cộng sản chủ nghĩa
+Về chính trị CNTB khủng hoảng trầm trọng, do phong trào đấu tranh của công nhân phát triển mạnh, mâu thuẫn giai cấp. Về kinh tế : do cuộc khủng hoảng kinh tế làm cho các nhà tu bản bị suy yếu. Mặc dù CNTB thực hiện nhiều biện pháp thích nghi nhưng mâu thuẫn cơ bản của nó mâu thuẫn giữa tính chất tư nhân và tính chất xã hội của sản xuất vẫn chưa được giải quyết, mà còn gay gắt thêm. Các tiền đề vật chất kinh tế chín mùi cho sự thay thế CNTB bằng xã hội CSCN

Câu 14: Mục tiêu, động lực, nội dung của cách mạng XHCN, liên minh giai cấp công nhân với giai cấp nông dân.

0 nhận xét
1.Mục tiêu của cuộc Cách mạng xã hội chủ nghĩa
+ Mục tiêu cao nhất của cách mạng xã hội chủ nghĩa là giải phóng con người, giải phóng xã hội, đêm lại hạnh phúc cho người lao động. Do đó cùng với việc xoá bỏ chế độ tư hữu, giai cấp công nhân lãnh đạo nhân dân lao động lật đổ chế độ tư bản, xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa công sản, tạo điều kiện để con người phát triển toàn diện.
Mục tiêu đó được chia làm 2 giai đoạn:
Giai đoạn thứ nhất, là giành chính quyền về tay giai cấp công nhân và nhân dân lao
động.
Giai đoạn thứ hai: Mục tiêu là xóa bỏ chế độ người bóc lột người, phát triển sản xuất
nhằm đưa lại đời sống ấm no cho toàn dân.
2. Động lực của Cách mạng xã hội chủ nghĩa
+Cách mạng xã hội chủ nghĩa nhằm giải phóng người lao động và do chính nhân dân lao động tiến hành, nhưng tùy thuộc vào điều kiện kinh tế - xã hội quy định mà vị trí của họ
có khác nhau.
+Giai cấp công nhân:
Là động lực chủ yếu và là lực lượng lãnh đạo Cách mạng vì giai cấp này: đại biểu cho phương thức sản xuất mới, có hệ tư tưởng độc lập là chủ nghĩa Mác - Lênin, đại biểu cho lợi ích người lao động. Thực chất cách mạng xã hội chủ nghĩa là tổ chức một xã hội mới của những người lao động dưới sự lãnh đạo của giai cấp công nhân thông qua chính Đảng - Đội tiên phong của giai cấp.
+Giai cấp nông dân:
Giai cấp nông dân có nhiều lợi ích cơ bản thống nhất với lợi ích của giai cấp công nhân nên trở thành động lực to lớn trong CMXHCN.Sự tham gia của giai cấp nông dân vào tiến trình Cách mạng có ý nghĩa quan trọng đối với việc thực hiện hóa vai trò lãnh đạo của giai cấp công nhân.Xã hội mới được xây dựng phù hợp với lợi ích của nhân dân, họ được cải thiện đời sống vật chất tinh thần. Mặt khác họ được ảnh hưởng tích cực từ tư tưởng và hành động cách mạng của giai cấp công nhân nên họ càng tin và theo cách mạng xã hội chủ nghĩa .
+Tầng lớp trí thức:
Tầng lớp này không là lực lượng lãnh đạo cách mạng , nhưng họ đại diện cho trí tuệ của đất nước. Họ có nhiều khả năng tiếp cận thành tựu khoa học hiện đại. Đây là lực lượng không thể thiếu được của cách mạng xã hội chủ nghĩa . Vì: Nếu giành chính quyền từ tay giai cấp tư sản mà các vị trí chủ chốt đều do người có học "điều hành, do vậy thành công hay thất bại của cách mạng phụ thuộc rất lớn vào việc giai cấp công nhân có thu hút được trí thức theo Cách mạng hay không? Trong xây dựng chủ nghĩa xã hội vai trò của đội ngũ trí thức ngày càng cần thiết nhất là trong thời đại cách mạng khoa học công nghệ.
3.Nội dung của cuộc Cách mạng xã hội chủ nghĩa
+Cách mạng XHCN là quá trình cải biến toàn diện sâu sắc xã hội cũ thành xã hội mới, nó diễn ra trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội: chính trị, kinh tế, văn hoá, tư tưởng.
+ Trên lĩnh vực chính trị
Giai công nhân tiến hành cách mạng chính trị lật đổ sự thống trị của giai cấp bóc lột, giành chính quyền thiết lập nhà nước của giai cấp công nhân và nhân dân lao động. Sau khi giành chính quyền phải từng bước xác lập quyền làm chủ của nhân dân lao động ( khắc phục hậu quả do tình trạng vi phạm dân chủ, hạn chế tự do tư tưởng…)
+ Trên lĩnh vực kinh tế
Vì đối với cách mạng xã hội chủ nghĩa giành chính quyền mới là bắt đầu nhiệm vụ trọng tâm có ý nghĩa quyết định cho thắng lợi của cách mạng xã hội chủ nghĩa là phải phát triển kinh tế, không ngừng nâng cao năng suất cải thiện đời sống nhân dân, qua đó phát huy tính tích cực xã hội, khả năng sáng tạo của lao động để kinh tế XHCN ngày càng phát triển cao
Thay đổi chế độ chiếm hữu tư nhân TBCN bằng chế độ sở hữu XHCN dưới những hình thức thích hợp, xác lập chế độ công hữu về tư liệu sản xuất chủ yếu.
Phát triển nền kinh tế nhiều thành phần nhưng thành phần kinh tế dựa trên chế độ công hữu giữ vai trò nền tảng.
+ Trên lĩnh vực văn hoá
Thực hiện cuộc cách mạng trong sinh hoạt văn hoá tinh thần của nhân dân. Xây dựng nền văn hoá mới XHCN.Kế thừa, nâng cao các giá trị văn hóa truyền thống của dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại. Từng bước xây dựng văn hóa mới theo lập trường của giai cấp công nhân nhằm giải phóng người lao động về mặt tinh thần.
4. Liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và các tầng lớp lao động khác trong cách mạng XHCN
a. Tính tất yếu và cơ sở khách quan của liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân .
+Tất yếu về kinh tế- kỹ thuật
-Thứ nhất, Từ một nước nông nghiệp lạc hậu đi lên CNXH, bắt buộc phải gắn nông nghiệp với công nghiệp và khoa học công nghệ trong cơ cấu kinh tế quốc dân thống nhất thực hiện CNH,HĐH
-Thứ hai, kinh tế phát triển thì phân tầng xã hội ngày càng rõ ràng hơn nếu chỉ liên minh giai cấp thì chưa đủ, sẽ bỏ qua lực lượng rất quang trọng đó là tầng lớp trí thức. Vì vậy, Đảng ta đặt ra vấn đề liên minh để làm nồng cốt cho việc xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc.
-Thứ ba, trong quá trình xây dựng CNXH phải chú ý thoả mãn nhu cầu lợi ích của công – nông – trí thức. Do đó, phải thực hiện liên minh công – nông – trí thức khi được kết hợp hài hòa, đúng đắn sẽ trở thành động lực cho quá trình xây dựng CNXH.
+ Tất yếu về chính trị -xã hội
-Liên minh công nông vừa là nòng cốt vừa là nền tảng của khối đại đoàn kết toàn dân tộc để xây dựng và bảo vệ chủ nghĩa xã hội
-Giai cấp công nhân và đảng của nó tiếp tục lãnh đạo nông dân và toàn thể nhân dân thực hiện đường lối cách mạng nhất quán: chuyển từ cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân sang cách mạng XHCN vì lợi ích của nhân dân sang cách mạng XHCN vì lợi ích của nhân dân và dân tộc.
b. Nội dung và nguyên tắc cơ bản của liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và các tầng lớp lao động khác trong cách mạng xã hội chủ nghĩa.
+Nội dung
Nội dung chính trị
- Trong thời kỳ cách mạng: liên minh này nhằm mục đích giành chính quyền về tay giai cấp công nhân và nhân dân lao động
- Trong quá trình xây dựng CNXH:cùng nhau thực hiện các lợi ích chính trị, các quyền dân chủ quyền công dân và tham gia vào bộ máy chính quyền Nhà nước từ Trung ương đến địa phương. Đồng thời là nòng cốt thực khối liên minh rộng rãi với các tầng lớp lao động khác
Thực hiện các lợi ích chính trị, các quyền dân chủ, quyền công dân, quyền làm chủ con người của công nhân, nông dân, lựa chọn những đại biểu ưu tú nhất của tổ chức mình bầu vào các cơ quan quyền lực của Nhà nước từ Trung ương tới địa phương; tham gia đóng góp ý kiến với Đảng, Nhà nước để xây dựng chính sách, pháp luật…

Nội dung kinh tế
- Kết hợp đúng các lợi ích kinh tế của công nhân, nông dân tri thức và toàn xã hội ( nhằm hạn chế giải quyết các mâu thuẫn về kinh tế trong xã hội trong xã hội, đảm bảo giữ vững độc lập)
- Xây dựng cơ cấu kinh tế hợp lý, phát hiện và giải quyết đúng đắn các tiềm lực kinh tế và nhu cầu kinh tế của công- nông- trí và toàn xã hội
Ví dụ: Nhu cầu kinh tế của nông dân cần đất canh tác, cần công nghệ, máy móc phục vụ sản xuất…
-Nhu cầu công nhân: có việc làm, thu nhập ổn định và các nhu cầ khác
-Nhu cầu tầng lớp trị thức: làm chủ trí tuệ, được bảo hộ sở hữu trí tuệ, có thu nhập, điều kiện và động lực để sáng tạo trí tuệ…

Nội dung văn hoá xã hội
Nội dung văn hoá nhằm phục vụ mục tiêu dân giàu nước mạnh, xã hội công bằng dân chủ văn minh
- Phải thường xuyên nâng cao trình độ văn hoá, hiểu biết chính sách pháp luật
- Xoá bỏ các hình thức bóc lột bấc bình đẳng trong xã hội, xoá bỏ dần sự tách biệt giữa thành thị và nông thôn
- Tạo nhiều việc làm tăng thu nhập khuyến khích làm giàu chính đáng
- Thay đổi tâm lý thối quên những người sản xuất nhỏ, tiểu nông manh mún…
Nguyên tắc cơ bản
- Phải đảm bảo vai trò lãnh đạo của giai cấp công nhâ
- Phải đảm bảo nguyên tắc tự nguyện
- Kết hợp đúng đắn các lợi ích

Câu 13) Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân.

0 nhận xét
1. Quan niệm của chủ nghĩa Mác-Lênin
Dù khái niệm giai cấp công nhân có nhiều tên gọi khác nhau như thế nào đi nữa thì theo C. Mác và Ph. Ăngghen vẫn chỉ mang hai thuộc tính cơ bản:
- Về phương thức lao động, phương thức sản xuất, đó là những người lao động trực tiếp hay gián tiếp vận hành các công cụ sản xuất có tính chất công nghiệp ngày càng hiện đại và xã hội hóa cao. C. Mác và Ph. Ăngghen đã nêu: “Các giai cấp khác đều suy tàn và tiêu vong cùng với sự phát triển của đại công nghiệp, còn giai cấp vô sản lại là sản phẩm của bản thân nền đại công nghiệp"
- Về vị trí trong quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa, đó là những người lao động không có tư liệu sản xuất, phải bán sức lao động cho nhà tư bản và bị nhà tư bản bóc lột về giá trị thặng dư. Thuộc tính thứ hai này nói lên một trong những đặc trưng cơ bản của giai cấp công nhân dưới chế độ tư bản chủ nghĩa nên C.Mác và Ph.Ăngghen còn gọi giai cấp công nhân là giai cấp vô sản.
2. Định nghĩa giai cấp công nhân
Những quan điểm của C. Mác và Ph. ăngghen về hai thuộc tính cơ bản của giai cấp công nhân cho đến nay vẫn giữ nguyên giá trị, vẫn là cơ sở phương pháp luận để chúng ta nghiên cứu giai cấp công nhân hiện đại, đặc biệt là để làm sáng tỏ sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân trong thời đại ngày nay. Căn cứ hai thuộc tính cơ bản nói trên, chúng ta có thể định nghĩa: Giai cấp công nhân là một tập đoàn xã hội ổn định, hình thành và phát triển cùng với quá trình phát triển của nền công nghiệp hiện đại, với nhịp độ phát triển của lực lượng sản xuất có tính chất xã hội hóa ngày càng cao; là lực lượng lao động cơ bản tiên tiến trong các quy trình công nghệ, dịch vụ công nghiệp, trực tiếp hoặc gián tiếp tham gia vào quá trình sản xuất, tái sản xuất ra của cải vật chất và cải tạo các quan hệ xã hội; đại biểu cho lực lượng sản xuất và phương thức sản xuất tiên tiến trong thời đại hiện nay. ở các nước tư bản, giai cấp công nhân là những người không có hoặc về cơ bản không có tư liệu sản xuất, làm thuê cho giai cấp tư sản và bị bóc lột giá trị thặng dư; ở các nước xã hội chủ nghĩa, giai cấp công nhân là người đã cùng nhân dân lao động làm chủ những tư liệu sản xuất chủ yếu, là giai cấp lãnh đạo xã hội trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa.
Nội dung và điều kiện khách quan quy định sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân
1. Nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân
Lênin: “điểm chủ yếu trong học thuyết của Mác là ở chỗ nó làm sáng tỏ vai trò lịch sử thế giới của giai cấp vô sản, là người xây dựng xã hội xã hội chủ nghĩa”
+Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân thể hiện trên hai nội dung cụ thể sau:
- Lãnh đạo nhân dân lao động tiến hành cách mạng xã hội xóa bỏ chế độ tư bản chủ nghĩa, xóa bỏ chế độ người bóc lột người
- Xây dựng xã hội mới- xã hội chủ nghĩa- cộng sản chủ nghĩa
+Hai nội dung trên quan hệ chặt chẽ với nhau trong quá trình thực hiện. Thể hiện sự nghiệp vĩ đại của giai cấp công nhân là giải phóng giai cấp, giải phóng dân tộc, giải phóng con người và nhân loại2.
2. Những điều kiện khách quan quy định sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân
a. Địa vị kinh tế xã hội của giai cấp công nhân trong xã hội tư bản chủ nghĩa.
- Là giai cấp gắn với LLSX tiên tiến,là giai cấp lãnh đạo cách mạng có khả năng quyết định việc phá vỡ quan hệ sản xuất TBCN
- Điều kiện làm việc và điều kiện sống của giai cấp công nhân tạo điều kiện họ đoàn kết chặc chẽ nhau
- Có lợi ích cơ bản thống nhất với các giai tầng lao động khác tạo thành liên minh lâu dài
+Giai cấp công nhân là con đẻ của nền sản xuất công nghệ hiện đại, được tôi luyện, đoàn kết, có tổ chức, bị bóc lột nặng nề, có lợi ích cơ bản đối kháng với lợi ích của giai cấp tư sản nên họ co tinh thần đấu tranh để chống áp bức bóc lột tư bản.
Qua sự phát triển của nền sản xuất công nghiệp, giai cấp công nhân được trang bị nhiều kiến thức mới về văn hoá, khoa học, tay nghề nhận thức chính trị…đây cũng là yêu cầu khách quan ngày càng cao của sự phát triển
b. Đặc điểm chính trị xã hội của giai cấp công nhân
- Giai cấp công nhân là giai cấp tiên phong cách mạng.
- Giai cấp công nhân là giai cấp có tinh thần cách mạng triệt để nhất
- Giai cấp công nhân có ý thức tổ chức kỹ luật cao nhất
- Giai cấp công nhân có bản chất quốc tế
3. Vai trò của Đảng cộng sản trong quá trình thực hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân.
a. Tính tất yếu và quy luật hình thành, phát triển chính đảng của giai cấp công nhân.
+Khi Đảng cộng sản ra đời, thông qua sự tuyên truyền giác ngộ của Đảng giai cấp công nhân nhận thức được vị trí của mình trong xã hội, hiểu được con đường biện pháp đấu tranh cách mạng, từ đó đứng lên tập hợp nhân dân lao động lật đổ CNTB giải phóng giai cấp mình và giải phóng xã hội
+ Khi Đảng Cộng sản ra đời thì phong trào đấu tranh công nhân từ tự phát chuyển sang tự giác, từ đấu tranh kinh tế chuyển sang đấu tranh chính trị.
Mác: trong cuộc đấu tranh chống lại quyền lực của giai cấp tư sản, giai cấp công nhân phải xây dựng một chính đảng tiên phong gắn liền với lợi ích của giai cấp công nhân và của cả dân tộc
- Quy luật ra đời và phát triển của Đảng cộng sản
+ Quy luật chung gồm 2 nhân tố: Đảng cộng sản là sản phẩm của sự kết hợp giữa phong trào công nhân với chủ nghĩa Mác-Lênin
+ Quy luật riêng: ĐCSVN là sản phẩm của sự kết hợp chủ nghĩa Mác-Lênin với phong trào công nhân và phong trào yêu nước vào những năm cuối thập kỷ 30 của thế kỷ XX.
Khi Đảng cộng sản ra đời, thông qua sự tuyên truyền giác ngộ của Đảng làm cho giai cấp công nhân nhận thức được vị trí của mình trong xã hội hiểu được con đường, biện pháp đấu tranh cách mạng từ đó tập hợp nhân dân lao động thực hiện cách mạng giải phóng giai cấp mình, giải phóng xã hội, tổ chức xây dựng xã hội mới.
b. Mối quan hệ giữa Đảng cộng sản với giai cấp công nhân
- Giai cấp công nhân là cơ sở xã hội
- giai cấp của Đảng cộng sản là nguồn lực bổ sung lực lượng của Đảng. Đảng cộng sản là bộ phận tham mưu của giai cấp công nhân
Thực tiến phong trào cộng sản và công nhân quốc tế nói chung, thực tiến công cuộc xây dựng xã hội mới nói riêng cho thấy, giai cấp công nhân không thể thực hiện được vai trò lịch sử của mình nếu không xây dựng Đảng cộng sản.
- Đảng cộng sản đại biểu cho trí tuệ và lợi ích của giai cấp công nhân mà còn đại biểu cho toàn thể nhân dân lao động và dân tộc.

Câu 12) Thành tựu và giới hạn của CNTB độc quyền

1 nhận xét
1. Những thành tựu chủ nghĩa tư bản.
-Sự ra đời của Cn tư bản đã giải phóng loài người khỏi đêm trường trung cổ của xã hội phong kiến đoạn tuyệt với nền kinh tế tự nhiên, tự túc tự cấp chuyến sang phát triến kinh tế hàng hóa tư bản chủ nghĩa. Cn tư bản ra đời chưa được 100 năm mà đã tạo ra được đống của cải vật chất khổng lồ bằng tất cả các thế hệ trước cộng lại.
- Thực hiện xã hội hóa sản xuất.
Quá trình xã hội hóa sản xuất biểu hiện ở sự phát triển phân công lao động xã hội, hợp tác lao động, tập trung hóa với quy mô hợp lý, liên hiệp hoá sản xuất... làm cho các quá trình sản xuất phân tán được liên kết với nhau và phụ thuộc lẫn nhau thành một hệ thống, một quá trình sản xuất xã hội.
- Phát triển lực lượng sản xuất, tăng năng suất lao động xã hội.
Quá trình phát triển của chủ nghĩa tư bản làm cho lực lượng sản xuất phát triển mạnh mẽ: kỹ thuật cơ khí thay kỹ thuật thủ công lạc hậu, rồi từ cơ khí chuyển dần sang tự động hoá, tin học hoá, công nghệ hiện đại. Cùng với đó là quá trình giải phóng sức lao động, nâng cao khả năng khám phá và trinh phục thiên nhiên, đưa kinh tế nhân loại bước vào thời đại của kinh tế tri thức
- CN tư bản đã thiết lập nền dân chủ tư sản , tuy nó chưa hoàn hảo nhưng tiến bộ hơn rất nhiều bởi vì nó được xây dựng trên cơ sở thừa nhận quyền tự do thân thể của cá nhân.
- Tóm lại CN tư bản với những thành tựu của nó là sự chuẩn bị tốt nhất những điều kiện , tiền đề cho sự ra đời cho sự ra đời của CNXH trên phạm vi toàn thế giới.
2. Giới hạn và hậu quả chủ nghĩa tư bản gây ra
- Bên cạnh mặt tích cực trình bày ở trên, CNTB cũng gây ra hậu quả nặng nề cho nhân loại:
+Về lịch sử ra đòi của CN tư bản đó là quá trình tích lũy tiền tệ nhờ vào những biện pháp ăn cướp, tước đoạt đối với những người sản xuất nhỏ và nông dân tự do; nhờ vào buôn bán trao đổi không ngang giá qua đó thể hiện sự bóc lột với những nước lạc hậu.C.Mác cho rằng, đó là lịch sử đầy máu và bùn nhơ, không giống như một câu truyện tình ca, nó được sử sách ghi chép bằng những trang đẫm máu và lửa không bao giờ phai.
+ CNTB là thủ phạm chính của 2 cuộc chiến tranh thế giới I và II và hàng trăm cuộc chiến tranh cục bộ gây ra cho loài người những hậu quả nặng nề như hàng triệu người chết, sức sản xuất bị phá hủy, tốc độ phát triển kinh tế bị kéo lùi lại hàng chục năm.
+ CNTB phải chịu trách nhiệm chính trong việc tạo ra hố ngăn cách giữa các nước giàu và nghèo trên thế giới
+ Là thủ phạm chính của cuộc chạy đua vũ trang và ô nhiễm môi trường về nạn đói nghèo bệnh tật của hàng trăm triệu người ở các nước chậm phát triển.
- CNTB cũng đứng trước giới hạn mà nó không thể vượt qua: Giới hạn đó bắt nguồn từ mâu thuẫn cơ bản của CNTB đó là : Mâu thuẫn giữa tính chất và trình độ xã hội
hóa cao của lực lượng sản xuất với chế độ chiếm hữu tư nhân TBCN về tư liệu sản xuất. Mặc dù CNTB ngày nay đã có sự điều chỉnh nhất định trong những hình thức quan hệ sở hữu, quản lý và phân phối nhưng vẫn không thể khắc phục được mâu thuẫn này. Mâu thuẫn đó được biểu hiện ra thành những mâu thuẫn cụ thể sau:
+ Một là: Mâu thuẫn giữa tư bản lao động

+ Hai là: Mâu thuẫn giữa các dân tộc thuộc địa và phụ thuộc với chủ nghĩa đế quốc

+ Ba là: Mâu thuẫn với các nước tư bản chủ nghĩa với nhau, chủ yếu là giữa ba trung tâm kinh tế, chính trị hàng đầu của thế giới tư bản, giữa các tập đoàn tư bản xuyên quốc gia

+ Bốn là: Mâu thuẫn giữa CNTB và CNXH

Câu 11) Nguyên nhân hình thành và bản chất của CNTB độc quyền nhà nước.

1 nhận xét
1. Nguyên nhân ra đời và bản chất của chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nước
Chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nước ra đời do các nguyên nhân sau:
+Một là, sự phát triển của lực lượng sản xuất dẫn đến quy mô của nền kinh tế ngày càng lớn, tính chất xã hội hóa của nền kinh tế ngày càng cao đòi hỏi có sự điều tiết xã hội đối với sản xuất và phân phối, một kế hoạch hoá tập trung từ một trung tâm. Nhà nước phải dùng các công cụ khác nhau để can thiệp, điều tiết nền kinh tế như các công cụ về tài chính - tiền tệ, kế hoạch hóa, phát triển các xí nghiệp quốc doanh...
+Hai là, sự phát triển của phân công lao động xã hội đã làm xuất hiện một số ngành mà các tổ chức độc quyền tư bản tư nhân không thể hoặc không muốn kinh doanh vì đầu tư lớn, thu hồi vốn chậm và ít lợi nhuận, nhất là các ngành thuộc kết cấu hạ tầng như năng lượng, giao thông vận tải, giáo dục, nghiên cứu khoa học cơ bản... Nhà nước tư sản trong khi đảm nhiệm kinh doanh những ngành đó, tạo điều kiện cho các tổ chức độc quyền tư nhân kinh doanh các ngành khác.
+Ba là, sự thống trị của độc quyền đã làm sâu sắc thêm sự đối kháng giữa giai cấp tư sản với giai cấp vô sản và nhân dân lao động. Nhà nước phải giải quyết những mâu thuẫn đó bằng các hình thức khác nhau như trợ cấp thất nghiệp, điều tiết thu nhập quốc dân, phát triển phúc lợi xã hội...
+Bốn là, cùng với xu thế quốc tế hoá đời sống kinh tế, sự bành trướng của các liên minh độc quyền quốc tế vấp phải những hàng rào quốc gia dân tộc và xung độtlợi ích với các đối thủ trên thị trường thế giới. Tình hình đó đòi hỏi phải có sự điều tiết các quan hệ chính trị và kinh tế quốc tế của nhà nước.
+Ngoài ra, cuộc đấu tranh với chủ nghĩa xã hội hiện thực và tác động của cách mạng khoa học và công nghệ cũng đòi hỏi sự can thiệp trực tiếp của nhà nước vào đời sống kinh tế.
b) Bản chất của chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nước
Chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nước là sự kết hợp giữa sức mạnh của tư bản độc quyền với sức mạnh của nhà nước thành một bộ máy duy nhất.
+Xét về bản chất, chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nước vẫn là chủ nghĩa tư bản, chịu sự chi phối của quy luật giá trị thặng dư, mặc dù nó đã có nhiều thay đổi so với chủ nghĩa tư bản thời kỳ cạnh tranh tự do.
+Chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nước là nấc thang phát triển mới của chủ nghĩa tư bản độc quyền, nhưng nó vẫn chưa thoát khỏi chủ nghĩa tư bản độc quyền.
+Đặc điểm nổi bật của chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nước là sự can thiệp,sự điều tiết của nhà nước về kinh tế. Mặc dù trong giai đoạn đầu của chủ nghĩa tư bản độc quyền, nhà nước đã có sự can thiệp, điều tiết kinh tế ở chừng mực nhất định, nhưng hoạt động chi phối vẫn là của bàn tay vô hình hoặc sự can thiệp, điều tiết của nhà nước mang tính gián tiếp. Chẳng hạn, ngay ở giai đoạn nhà nước đã điều tiết gián tiếp vào quan hệ kinh tế bằng thuế má, bằng việc đi xâm lược nước ngoài để mở rộng thị trường cho các tổ chức độc quyền…

Như vậy, chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nước không phải một chế độ kinh tế mới so với chủ nghĩa tư bản, lại càng không phải chế độ tư bản mới so với chủ nghĩa tư bản độc quyền. Chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nước chỉ là chủ nghĩa tư bản độc quyền có sự can thiệp, điều tiết của nhà nước về kinh tế, là sự kết hợp sức mạnh của tư bản độc quyền với sức mạnh của nhà nước về kinh tế.
Copyright © kick24h